Nhiệm vụ của tháp giải nhiệt là thải toàn bộ lượng nhiệt do môi chất lạnh ngưng tụ tỏa ra. Lượng nhiệt này được thải ra môi trường nhờ chất tải nhiệt trung gian là nước. Nước vào bình ngưng có nhiệt độ , nhận nhiệt ngưng tụ tăng lên khoảng 50C, ra khỏi bình ngưng có nhiệt độ . Nước sau khi ra khỏi bình ngưng được đưa sang tháp giải nhiệt và phun thành các giọt nhỏ. Nước nóng chảy theo khối đệm xuống, trao đổi nhiệt và chất với không khí đi ngược dòng từ dưới lên trên nhờ quạt gió cưỡng bức. Quá trình trao đổi nhiệt và chất chủ yếu là quá trình bay hơi một phần nước và không khí. Nhiệt độ nước giảm 50C và xuống nhiệt độ ban đầu .
Tháp được làm bằng vật liệu nhựa composit khá bền, nhẹ và thuận lợi lắp đặt. Bên trong có các khối nhựa có tác dụng làm tơi nước, tăng diện tích và thời gian tiếp xúc. Nước nóng được bơm tưới từ trên xuống, trong quá trình phun, ống phun quay quanh trục và tưới đều lên trên các khối nhựa. Không khí được quạt hút từ dưới lên và trao đổi nhiệt cưỡng bức với nước. Quạt được đặt ở phía trên của tháp giải nhiệt. Phía dưới thân tháp có các tấm lưới có tác dụng ngăn không cho rác bên ngoài rơi vào bên trong bể nước của tháp và có thể tháo ra để vệ sinh đáy tháp. Thân tháp được lắp ghép từ các tấm rời, vị trí lắp ghép tạo thành gân làm cho thân tháp vững chắc hơn.
Ống nước vào ra tháp bao gồm: Ống nước nóng vào, ống bơm nước đi, ống xả tràn, ống xả đáy và ống cấp nước bổ sung.
Cấu tạo tháp giải nhiệt.
1 – Động cơ quạt gió; 2 – Vỏ tháp; 3 – Chắn bụi nước; 4 – Dàn phun nước;
5 – Khối đệm; 6 – Cửa không khí vào; 7 – Bể nước; 8 – Đường nước lạnh cấp làm mát bình ngưng; 9 – Đường nước nóng từ bình ngưng ra đưa vào dàn phun để làm mát xuống nhờ không khí đi ngược chiều từ dưới lên; 10 – Phin lọc nước;
11 – Phễu chảy tràn; 12 – Van xả đáy; 13 – Đường cấp nước với van phao; 14 – Bơm nước.
Tính chọn tháp tải nhiệt:
Công suất giải nhiệt của tháp xác định theo công thức:
Qk = Gn.Cn.tn , W
Trong đó:
Gn– Lưu lượng nước của tháp, kg/s.
Cn – Nhiệt dung riêng của nước, Cn = 4,186 kj/kg.K
tn– Độ chênh lệch nhiệt độ của nước vào và ra tháp giải nhiệt.
Lưu lượng nước qua tháp giải nhiệt:
Dựa vào lượng nhiệt thải ra của môi chất lạnh NH3 ở thiết bị ngưng tụ ta chọn tháp giải nhiệt. Trước hết ta quy năng suất nhiệt ra Ton.
Theo tiêu chuẩn CTI 1 Ton tương đương với 3900 kcal/h.
Tra bảng 8-22, [TL2, 318], ta chọn tháp giải nhiệt kiểu FRK-15 của hãng Rinki với các thông số kỹ thuật sau:
Thông số kỹ thuật của tháp giải nhiệt Rinki kiểu FRK-15
Lưu lượng nước định mức | 3,25 l/s |
Chiều cao tháp | 1665 mm |
Đường kính tháp | 1170 mm |
Đường kính ống nối nước vào | 50 mm |
Đường kính ống nối nước ra | 50 mm |
Đường chảy tràn | 25 mm |
Đường kính đường xả | 25 mm |
Đường kính ống van phao | 15 mm |
Lưu lượng quạt gió | 140 m3/ph |
Đường kính quạt gió | 630 mm |
Môtơ quạt | 0,37 kW |
Khối lượng tĩnhz | 52kg |
Khối lượng khi vận hành | 165 kg |
Độ ồn của quạt | 50,5 dBA |